PHƯƠNG VỊ BÁT TRẠCH
Các phương vị thuộc về bát quái
Người xưa đã lấy bát quái đại diện cho bát trạch. Phương vị thuộc về bát quái như sau:
Hướng Đông thuộc Chấn quái.
Hướng Đông Nam thuộc Tốn quái.
Hướng Nam thuộc Ly quái.
Hướng Tây Nam thuộc Khôn quái.
Hướng Tây thuộc Đoài quái.
Hướng Tây Bắc thuộc Càn quái.
Hướng Bắc thuộc Khảm quái.
Hướng Đông Bắc thuộc Cấn quái.
Nếu cửa hàng tọa Đông hướng Tây sẽ được gọi là “Đông trạch” hoặc “Chấn trạch”.
Nếu cửa hàng tọa Tây hướng Đông sẽ được gọi là “Tây trạch” hoặc “Đoài trạch”.
Sau đây là tên gọi của bát trạch: Đông (Chấn) trạch – tọa Đông hướng Tây thuộc về Đông tứ trạch.
Đông Nam (Tốn) trạch – tọa Đông Nam hướng Tây Bắc thuộc về Đông tứ trạch.
Nam (Ly) trạch – tọa Nam hướng Bắc thuộc về Đông tứ trạch.
Tây Nam (Khôn) trạch – tọa Tây Nam hướng Đông Bắc thuộc về Tây tứ trạch.
Tây (Đoài) trạch – tọa Tây hướng Đông thuộc về Tây tứ trạch. Tây Bắc (Càn) trạch – tọa Tây Bắc hướng Đông Nam thuộc về Tây tứ trạch.
Bắc (Khảm) trạch – tọa Bắc hướng Nam thuộc về Đông tứ trạch.
Đông Bắc (Cấn) trạch – tọa Đông Bắc hướng Tây Nam thuộc Tây tứ trạch. Liên quan đến phương pháp sắp xếp tinh bàn của bát trạch, các bạn có thể hiểu được sau khi tham khảo trong tác phẩm “Tuyệt kỹ thúc đẩy tài vận nhà ở” do công ty Bác Ích xuất bản, phần nội dung này sẽ tránh đi công thức sắp xếp tinh bàn, nhưng cũng đã sắp xếp sẵn tám tinh bàn sau đây để cung cấp cho các bạn tham khảo và tìm hiểu.
Trong tám tọa hướng, có bốn tọa hướng thuộc về Đông trạch, có bốn tọa hướng thuộc về Tây trạch, gọi chung là “Đông tứ trạch” và “Tây tứ trạch”, cả hai sẽ được đề cập đến trong phần nội dung nói về “Bát trạch dịch quái”.
Việc học hiểu cách sắp xếp du tinh bàn của bát trạch cũng tương đối khó khăn, các bạn có thể tham khảo trong một số tác phẩm khác của chuyên gia. Còn nội dung của tác phẩm này chỉ liệt kê du tinh bàn của bát trạch ra, giúp các bạn có thể nhìn hình sẽ hiểu, như thế hoàn toàn phù hợp với ý nghĩa dành cho người mới nhập môn phong thủy. Khi tham khảo hình vẽ các bạn có thể phát hiện ra rằng, màu sắc dùng cho Đông Tây tứ trạch gồm “Đông, Đông Nam, Nam, Bắc” và “Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Tây” sẽ có phần khác biệt, vì như thế mới phân biệt được Đông Tây tứ trạch, nội dung này sẽ nhanh chóng giảng giải cùng các bạn.
Bây giờ xin được trở lại với tinh bàn, bất kể ngôi nhà nào, số lượng tinh diệu của nó (còn gọi là du tinh) đều luôn là con số 8, đó là: “Sinh khí, Diên niên, Thiên y, Phục vị, Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát, Họa hại”.
Mà mỗi tinh diệu đều có ý nghĩa khác nhau, sau đây xin được phân thành một nhóm gồm tứ cát tinh và một nhóm gồm tứ hung tinh để giảng giải cùng các bạn.
Tứ cát tinh là gì
Sinh khí tinh: là cát tinh thứ nhất, có lợi cho tài vận nhất, cũng như có lợi cho việc thăng chức, và chủ định sự thuận lợi, thông minh. Cho nên ngoại trừ được xem là tài vị, còn được xem là Văn xương vị.
Diên niên tinh: là cát tinh thứ hai, cũng có lợi cho tài vận, có lợi cho công chức nhất, chủ định quyền lực địa vị, cũng như có lợi cho nhân duyên. Cho nên ngoại trừ được xem là tài vị, còn được xem là Diên thọ vị, Đào hoa vị.
Thiên y tinh: là cát tinh thứ ba, tài vận trung bình trở lên, đặc tính là thu hút quý nhân, cũng như được xem là Y bệnh vị.
Phục vị tinh: là cát tinh thứ tư, tài vận ổn định, công việc thuận lợi.
Tứ hung tinh là gì
Tuyệt mệnh tinh: là hung tinh thứ nhất, phá đại tài, dễ mắc phải bệnh tật, bất lợi cho công chức nhất, khiến cho bản thân ngày càng trở nên vô tình, hơn nữa còn chủ định gặp phải tai họa đổ máu và tiến hành phẫu thuật.
Ngũ quỷ tinh: là hung tinh thứ hai, cũng chỉ định phá tài, có nhiều tiểu nhân bên cạnh, cũng chỉ định gặp phải tai họa đổ máu, hoặc tinh thần suy nhược, suy nghĩ lung tung.
Lục sát tinh: là hung tinh thứ ba, chủ định thoái tài, thường bị người khác giới tổn hại, khiến cho thần kinh của bản thân ngày càng căng thẳng.
Họa hại tinh: là hung tinh thứ tư, chủ định phá tiểu tài, cũng như chủ định dễ gặp phải thị phi kiện tụng.